Cây lược vàng có tên khoa học là Callisia fragrans (Lindl.) Woodson thuộc họ Thài lài (Commelinaceae), cây lược vàng còn có tên là (địa) lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc, trái lá phất dũ, giả khóm. Đây là loại thảo mộc ưa bóng râm. Ở ngoài trời, loài cây này được tìm thấy ở nơi có khí hậu ấm và trong bóng râm. Vốn có nguồn gốc từ Mexico được di thực sang Nga rồi về đến Việt Nam vào những năm 90 của thập kỷ trước. Lúc đầu, lược vàng được trồng để làm cảnh, sau đó dựa trên thông tin truyền miệng mà bùng phát thành cơn sốt “Lược vàng” bắt đầu từ năm 2007 (traphaco.com.vn). Ở Việt Nam, chúng được tìm thấy đầu tiên ở Thanh Hóa. Sau đó, loài cây này được trồng ở nhiều nơi trên cả nước và phổ biến nhất là ở Hà Nội.


1. Mô tả:

Cây thảo, sống lâu năm. Thân đứng cao từ 15-40 cm, có thân bò ngang trên mặt đất. Thân chia đốt và có nhánh. Đốt ở phía thân dài từ 1-2 cm, ở nhánh có thể dài tới 10 cm. Lá đơn, mọc so le, phiến lá thuôn hình ngọn giáo, 15-20 cm x 4-6 cm, bề mặt nhẵn, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, mọng nước. Bẹ lá ôm khít lấy thân. Mép lá nguyên, thường có mầu vàng khi lá già. Gân lá song song. Lá thường có mầu tím ở những cây có nhiều ánh sáng. Hoa hợp thành xim, sắp xếp ở ngọn một trục dài và cong thành chùm. Cụm hoa không cuống, gồm 6-12 bông. Hoa mầu trắng, có cuống, cuống hoa dài 1 mm. Lá bắc ngoài cụm hoa hình vỏ trấu, 1 cm x 1 cm, mầu vàng. Lá bắc của hoa hình lòng thuyền, kích thước 1,5 mm x 3 mm, phần dưới trắng, phần trên xanh, mép nguyên, có lông mịn phía dưới. Tràng 3, hình trứng, kích thước khoảng 1 mm x 2,5 mm, mầu trắng, mép nguyên. Nhị 6, rời, chỉ nhị dài khoảng 1,5 mm, phần dưới dính với cánh hoa, bao phấn hình hạt đậu, kích thước khoảng 1/3 x ¼ mm, đính vào hai bên trung đới. Bầu trên, 3 ô, cao khoảng 0,5 mm, vòi nhụy hình trụ, dài khoảng 1,5 mm, núm nhụy hình chổi. (phytopharma.vn)

2. Dược tính:

Lá cây lược vàng chứa flavonoid có hoạt tính sinh học, glycol-và phospholipids trung tính và các thành phần axit béo của chúng. C. Fragrans được xem như một loại thuốc chống virus và kháng khuẩn. Ở Đông u, lá của cây này được sử dụng điều trị các bệnh ngoài da, bỏng và rối loạn khớp.

Các lipid gồm: Triacyglyceride, sulfolipid, digalactosyglycerides. Các acid béo: paraffinic, olefinic. Acid hữu cơ. Các sắc tố caroten, chlorophyl. Phytosterol. Các vitamin PP, B2 và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu. Các flavonoid: quercetin, kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavone-6-C-β-D-glucopyranoside).

3. Công dụng:

Việc sử dụng cây Lược vàng làm thuốc mới chỉ được công bố ở Nga theo bài viết của tác giả Vladimir-Ogarkov đăng trên tạp chí sức khỏe và đời sống của Nga. Cây Lược vàng được  dùng để chữa bệnh đường dạ dày ruột, túi mật, lá lách và cả bệnh hen phế quản, dị ứng và ung thư. Các chế phẩm thuốc từ Lược vàng cũng có hiệu quả làm ngừng đau, trừ ngứa, làm liền sẹo, bỏng, chấn thương và gãy xương.

Ở Việt Nam, đặc biệt ở Thanh Hóa, nhiều người ở câu lạc bộ Hàm Rồng đã sử dụng cây Lược vàng để chữa rất nhiều bệnh theo kinh nghiệm dân gian Nga như: viêm họng, viêm phế quản, tê liệt chân tay, đau lưng, khớp, bướu cổ di chứng não, tim mạch, huyết áp và xơ vữa động mạch, u nang buồng trứng.

4. Liều dùng, cách dùng: Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửa sạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, toàn bộ thân rễ thì ngâm rượu uống, làm thuốc bóp ngâm rượu, uống (mỗi lần 1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bóp bằng rượu ngâm lá.

5. Một số tác dụng của cây lược vàng

Ngăn ngừa nguy cơ ung thư

Tác dụng của cây lược vàng trong trị bệnh ung thư vẫn chưa được khẳng định. Nhưng một nghiên cứu của các nhà khoa học người Mỹ và Canada cho thấy, dịch ép từ cây lược vàng có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư giai đoạn đầu. 

Đồng thời, dịch tiết từ lá cây lược vàng cũng có khả năng chữa lành các bệnh về mắt, ngăn chặn gốc tự do hình thành và phát triển thành các ổ viêm gây ung thư. Đồng thời steroid, quercetin, flavonoid có trong cây lược vàng được khẳng định có thể thúc đẩy quá trình tái sinh các tế bào mới trong cơ thể.

Chữa bệnh viêm loét dạ dày, lợi tiểu

Trong một số bài thuốc dân gian, cây lược vàng có tác dụng giảm thiểu tình trạng viêm lóet ở dạ dày tá tràng. Từ đó phòng tránh được sự hình thành các khối u ác tính trong cơ thể. Đồng thời cây lược vàng được dùng để củng cố các mao mạch, từ đào thải độc tố qua nước tiểu giúp bệnh nhân tăng cường thể trạng.

Kháng viêm, giảm đau nhức

Các hoạt tính sinh học như flavonoid, steroid của cây lược vàng có công dụng chính giúp kháng viêm, giảm đau. Kết hợp cùng các vi lượng có lợi giúp bệnh nhân giảm đau nhức nói chung. Hoạt chất flavonoid có công dụng tương tự như vitamin P – Vi chất có tác dụng tăng cường hoạt động của mạch máu và tăng hấp thụ vitamin C.

Chữa ho, viêm họng

Tác dụng của cây lược vàng trong trị bệnh ho và viêm họng hiệu quả, được áp dụng phổ biến trong dân gian. Nhờ có hoạt chất kháng viêm mà người bệnh có thể nhai sống lá để cung cấp các kháng thể tự nhiên ngăn chặn sự viêm nhiễm đường hô hấp. Đồng thời lá lược vàng cũng được sử dụng để chữa lành vết thương, hoạt huyết, giảm đau ngoài da.

Chữa bệnh ngoài da

Các bài thuốc từ cây lược vàng cùng được dùng để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh ngoài da. Chủ yếu lá lược vàng được dùng chữa mẩn ngứa cho trẻ em bị viêm da cơ địa hoặc dị ứng. Trong điều trị bệnh theo Y học cổ truyền, hoạt chất steroid của cây lược vàng có tác dụng nhanh chóng trong việc cải thiện các vết mẩn đỏ, ngứa do nhiều nguyên nhân gây ra.

Chữa nhức răng, sưng răng

Tương tự, tác dụng kháng viêm của cây lược vàng cũng giúp bệnh nhân ngăn ngừa các cơn đau nhức do viêm nhiễm nha chu. Người bệnh bị đau răng, sưng nướu, loét nướu có thể sử dụng lá cây lược vàng nhai sống để đưa các hoạt chất trực tiếp vào vị trí bị sưng đau.

Điều trị mụn nhọt

Tác dụng của cây lược vàng điều trị mụn nhọt chủ yếu nhờ vitamin PP, B2, triacyglyceride, paraffinic, quercetin,… các nguyên tố vi lượng này có công năng chính là thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Từ đó sử dụng lá cây lược vàng chữa mụn nhọt rất hiệu quả.

Mặc dù cây lược vàng có rất nhiều công dụng điều trị bệnh nhưng hiệu quả của từng bài thuốc từ cây lược vàng còn tuỳ thuộc vào độ nặng và thể trạng bệnh nhân. Khi điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ đúng liều lượng và tham khảo qua ý kiến bác sĩ nếu sử dụng kết hợp cùng thuốc tây dược.

Chữa các bệnh xương khớp

Công dụng của cây lược vàng được dùng trong điều trị các bệnh liên quan đến khớp xương ít được biết đến. Tuy nhiên tác dụng mang lại khá hiệu quả. Thông thường để chữa đau nhức xương khớp, dân gian sử dụng rượu thuốc từ cây lược vàng để uống hàng ngày hoặc dùng để xoa bóp chữa bệnh đau lưng, viêm khớp, thấp khớp.

Tác dụng của cây lược vàng trong làm đẹp

Cây lược vàng không chỉ dùng trong điều trị bệnh, bên cạnh đó tác dụng của cây lược vàng trong làm đẹp được được khoa học thừa nhận. Nhờ có thành phần chất kháng viêm tự nhiên mà một số dược - mỹ phẩm có chiết xuất tư cây lược vàng dùng trong điều trị mụn và làm lành vết thương.

Ngoài ra, trong lá cây lược vàng có tính sát khuẩn cao nên phụ nữ có thể sử dụng nước ép lá cây lược vàng để điều trị mụn, hạn chế tình trạng đau ngứa. Cây lược vàng cũng là vị thuốc Nam có công dụng tăng cường nội tiết tố nữ giúp nữ giới làm đẹp da, giữ dáng. (soytebackan.vn)

6. Nên hiểu về giá trị ngăn ngừa và chữa trị bệnh tật của cây lược vàng như thế nào cho đúng?

Trước hết, cho đến nay lược vàng chưa được ghi trong các y thư chính thống ví như sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, hay sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của tập thể tác giả thuộc Viện Dược liệu Trung ương, hay sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức. Nhìn rộng ra, ngay cả sách “Trung dược đại từ điển” của Trung Quốc cũng chưa thấy ghi cây thuốc này với cái tên khoa học là “Callisia fragrans”, thuộc họ Thài lài Commelinaceae. Căn cứ để dùng lược vàng chữa bệnh ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào các tài liệu và kinh nghiệm có xuất xứ từ Nga.

Thứ hai, dựa trên các tài liệu nghiên cứu nước ngoài có thể thấy cây lược vàng chứa các chất có hoạt tính sinh học gồm flavonoid, steroid và nhiều khoáng tố vi lượng có lợi cho sức khỏe. Chất flavonoid đóng vai trò như vitamin P có khả năng làm bền mạch máu, giảm đau, an thần, kháng viêm, hoạt huyết và tăng tác dụng của vitamin C, được dùng để chữa lành vết thương, vết bỏng, vết bầm tím. Dân gian dùng làm phương thuốc chữa bệnh loét dạ dày tá tràng, lợi tiểu, ngăn ngừa và điều trị các khối u trong cơ thể. Cây lược vàng còn có khả năng tẩy uế không khí ô nhiễm trong phòng, phóng thích những chất có ích cho việc điều trị các bệnh lý đường hô hấp.

Thứ ba, dược liệu này đã được người dân dùng để chữa rất nhiều các bệnh và chứng bệnh như viêm khớp, đau mỏi toàn thân, viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh nóng gan do hỏa vượng, đầy hơi không tiêu, viêm ống dẫn mật, sỏi mật (dạng bùn), chứng ra mồ hôi chân tay ở người lớn và đổ mồ hôi trộm ở trẻ em, đau răng, chảy máu chân răng, côn trùng cắn... Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kinh nghiệm chữa bệnh mang tính chất cá nhân, truyền miệng và đơn lẻ. Hầu hết nói về thành công và không có bất cứ một thông báo nào về việc thất bại trong việc dùng lược vàng chữa bệnh.

Thứ tư, với tinh thần thực sự cầu thị, giới dược học Việt Nam đã hết sức tích cực trong việc nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng trên thực nghiệm với vai trò của TS. Nguyễn Minh Khởi, TS. Trịnh Thị Điệp và các nhà khoa học thuộc Viện Dược liệu đã cho thấy có rất nhiều vấn đề về cây lược vàng cần được làm sáng tỏ, trong đó có những kết quả nghiên cứu thu được rất bất ngờ. Ví như, kết quả thử tác dụng chống viêm cấp trên thực nghiệm với liều dùng tương đương với 50g dược liệu tươi/kg thể trọng chuột cho thấy lược vàng không có tác dụng chống viêm, thậm chí cao chiết cồn 50% từ thân lược vàng còn tăng phản ứng viêm. Về khả năng kháng khuẩn, trong 3 chủng vi khuẩn thường gặp, cao chiết của lá và thân lược vàng có tác dụng kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus nhưng phải ở nồng độ rất cao so với kháng sinh tham chiếu là azithromycin. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cao chiết lá và thân lược vàng còn có độc tính cấp, gây chết chuột thí nghiệm ở liều uống cao. Rất tiếc, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào trên lâm sàng khảo sát công dụng của lược vàng trên một bệnh lý cụ thể. Vì thế, việc dùng lược vàng theo kinh nghiệm truyền miệng vẫn cứ lưu truyền trong dân gian mà chưa biết giá trị trị liệu cụ thể và hậu quả khôn lường của nó ra sao.

Cuối cùng, lược vàng rất cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm sáng tỏ nhiều vấn đề như: lược vàng trồng Việt Nam có gì khác so với lược vàng ở Mexico và Nga về các tiêu chí dược học và độc tính, trên lâm sàng giá trị chữa bệnh của lược vàng ở những mặt bệnh nào, hiệu quả đến đâu, tác dụng không mong muốn như thế nào. Và đương nhiên rất cần những đề tài nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề này để có thể đưa ra những kết luận đầy đủ và toàn diện về cây lược vàng nhằm làm sáng tỏ xem cây này có tác dụng thực sự như dân gian truyền miệng hay không và hoạt chất thực sự của nó là gì. Trên cơ sở đó sớm cung cấp những thông tin khoa học chính xác để trả lời dư luận, giúp người dân sử dụng cây lược vàng an toàn và hiệu quả. TS. Trịnh Thị Điệp rất có lý khi nói rằng: “Nếu không nghiên cứu chuyên sâu về loại cây này có thể sẽ làm lãng phí một nguồn dược liệu dễ trồng nhưng cũng có thể không phát hiện ra yếu tố gây hại cho sức khỏe con người”. (traphaco.com.vn)