ĐỀ CƯƠNG NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 
ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu hỏi: Nêu một số điểm nổi bật về đường lối đổi mới đất nước cả Đảng ta thời kỳ 1986 đến nay?
1. Đại hội toàn quốc lần thứ VI của của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) quyết định đường lối đổi mới
1.1. Bối cảnh lịch sử Đại hội VI của Đảng (Yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới)
a. Tình hình kinh tế - xã hội đất nước những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 lâm vào tình trạng khủng hoảng
  • Sản xuất kém phát triển. Tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 1976-1980 đạt 1,6%, trong khi, đó dân số tăng 4,5 triệu người. Những năm 1981-1985, mặc dù tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 6,4% nhưng do dân số tăng hằng năm 2,3% nên sản xuất vẫn không đủ tiêu dùng. Các chỉ tiêu cơ bản như lương thực, thực phẩm, điện, than, xi măng, phân bón, gỗ, vải, hàng xuất khẩu không đạt hiệu quả sản xuất tư thấp..
  • Phân phối lưu thông rối ren do Nhà nước áp dụng chính sách ngăn sông, cấm chợ. Các công cụ đòn bẩy kinh tế như: chính sách giá cả, tiền tệ, tài chính, tiền lương... đều không phát huy tác dụng dẫn đến lạm phát gia tăng (trên 300% năm 1985 và 774% năm 1986).
⇒ Những khó khăn về sản xuất và phân phối lưu thông dẫn đến mất cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, nông lương, nguyên vật liệu, giữa thu và chi, giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
  • Trong xã hội xuất hiện nhiều tiêu cực, công bằng xã hội bị vi phạm, pháp luật, kỷ cương không nghiêm. Một số cán bộ, công nhân viên nhà nước lộng quyền, tham nhũng.
  • Đời sống của ND, nhất là nông dân, CNVC gặp nhiều khó khăn. Nhiều nhu cầu chính đáng của người dân như: ăn, nhà ở, thuốc men, sinh hoạt văn hóa tinh thần nghèo nàn, thiếu thốn.
  • Niềm tin của các tầng lớp ND đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước giảm sút nghiêm trọng. Bởi Đảng và Nhà nước không đảm bảo được những vấn đề thiết yếu của cuộc sống. Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Người dân chỉ hiểu đúng nghĩa của độc lập tự khi được ăn no mặc ấm". Người chỉ rõ: "chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ".
  • Lợi dụng những khó khăn của Việt Nam, các thế lực thù địch tích cực kích động, lôi kéo người vượt biên trái phép. Trong xã hội xuất hiện làn sóng người vượt biên trái phép đến Hồng Kông.
⇒ Nền kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. 
* Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.
  • Về khách quan:
+ Hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh.
+ Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp: mặc dù đã tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc song kinh tế đất nước chủ yếu là kinh tế tiểu nông, công nghiệp hầu như không có, các ngành dịch vụ không phát triển.
+ Các thế lực thù địch tiến hành bao vây cấm vận về kinh tế. Viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Trung Quốc giảm sút. Năm 1978, Trung Quốc và Liên Xô chính thức cắt viện trợ.
+ Xảy ra chiến tranh biên giới phía Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc.
  • Về chủ quan:
+ Do Đảng và Nhà nước duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
 -Do những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
+ Quản lý kinh tế, quản lý xã hội nhiều yếu kém.
Trong thực tế, Đảng chủ quan, duy ý chí, nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và đề ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội.

b. Đổi mới để nhận thức rõ hơn về CNXH và thời kỳ quá độ
Những năm 1975-1985, Đảng chưa nhận thức đúng về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ:
  • Không nhận thức rõ đặc trưng (đặc biệt là đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ). Về vấn đề này, trong bài viết "Về bệnh ấu trĩ tả khuynh" và "Bàn về thuế lương thực", Lênin đã chỉ rõ 4 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, trong đó có 2 đặc trưng kinh tế cơ bản là sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế và còn nhiều hình thức sở hữu. Đồng thời, Lênin chỉ rõ: Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài và trải qua những chặng đường và bước đi cụ thể:
“Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc đi xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội, không phải bằng cách trực tiếp dựa vào nhiệt tình, mà là với nhiệt tình do cuộc cách mạng vĩ đại sinh ra, bằng cách khuyến khích lợi ích cá nhân, bằng sự quan tâm thiết thân của cá nhân, bằng cách áp dụng chế độ hạch toán kinh tế". 
Về vấn đề này Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: Đi lên CNXH không thể làm nhanh được, mà phải tiến lên từng bước, tiến bước nào chắc bước ấy.
Trong khi đó, trong nhận thức và hành động, Đảng nóng vội muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội bằng cách xoá bỏ các thành phần phi xã hội chủ nghĩa, đồng thời không thấy sự tồn tại và phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan. Theo Lênin, đây "là một sự dại dột và tự sát".
  • Tuyệt đối hóa kế hoạch hóa: Đảng quan niệm đó là sự ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Vì thế, đã thực hiện cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp. Điều đó chứng tỏ Đảng chưa nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với quy luật khách quan.Vì thế: “ Mọi chủ trương, chính sách gây tác động ngược lại là biểu hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan phải được sửa đổi hoặc bãi bỏ".
⇒ Tất cả những điều đó làm cho sản xuất chậm phát triển, mâu thuẫn giữa cung và cầu ngày càng gay gắt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, đổi mới trở thành vấn đề bức thiết của cuộc sống.

c.  Xu hướng cải cách, mở cửa, cải tổ của các nước XHCN
  • Cuối những năm 70, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa.
  • Đầu những năm 80, Liên Xô tiến hành công cuộc cải tổ.
Như vậy: Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, với xu thế phát triển của thời đại, lại chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới... đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới - nhất là đổi mới tư duy của Đảng. Khi bàn đến những động lực dẫn đến những đổi mới ở Việt Nam, D.H.Pêkin cho rằng cải tổ ở Liên Xô, Đông Âu, cải cách ở Trung Quốc và những thành công của các nước phi xã hội chủ nghĩa ở Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông... "rất có thể đã ảnh hưởng đến các quyết định cải cách ở Việt Nam".

1.2. Nội dung đường lối đổi mới
  • Đổi mới cơ cấu kinh tế.
Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của Lênin "coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ". Các thành phần đó là: kinh tế XHCN (quốc doanh, tập thể); kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp. Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn.
  • Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính bao cấp; đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là "xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế quản lý đó, tính kế hoạch là đặc trưng số 1 và sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa - tiền tệ là đặc trưng thứ hai. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. 
  • Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế. 
Tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương thành một thể thống nhất, có sự phân biệt rành mach nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ: "Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính - kinh tế của các cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương với chức năng với quản lý sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở". Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, thực hiện cơ chế "Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý". 
  • Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối. Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư vói nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, họp tác kinh doanh...
  • Đổi mới chính sách văn hóa- xã hội: Ban hành các chính sách xã hội cơ bản, lâu dài và xác định những nhiệm vụ, mục tiêu phù họp vói yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Chú trọng phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người là mục đích cao cả nhất.
  • Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa tư tưởng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. "Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", phải nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc.
* Cơ sở hoạch định đường lối:
  • Cơ sở thực tiễn
+ Tổng kết thực tiễn ( khoán sản phẩm trong nông nghiệp ở Đồ Sơn Hải Phòng; bù giá vào lương ở Long An và phát tiển kinh tế nhiều thành phần ở thành phố Hồ Chí Minh).
+ Lắng nghe ý kiến, nguyện vọng và tổng kết những sáng kiến của nhân dân.
+ Đúc kết kinh nghiệm từ những bài học thành công và không thành công của các nước XHCN: Trung Quốc, Đông Âu và các nước trong khu vực.
  • Cơ sở lý luận 
Không ngừng đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH, về thời kỳ quá đô (qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, qui luật giá trị, qui luật cung cầu) trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Qua tổng kết thực tiễn và nhận thức rõ hơn về lý luận, Đại hội VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới. Đường lối đổi mới là sản phẩm của tư duy khoa học và thể hiện quyết tâm sửa chữa sai lầm trong nhận thức qui luật khách quan và cả trong vận dụng và hành động trong thực tiễn.
Từ sau Đại hội VI của Đảng, nhất là từ khi có Cương lĩnh 1991, trong quá trình lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng bổ sung, phát  triển đường lối đổi mới, cụ thể hóa và thể chế hóa đường lối, từng bước thực hiện có hiệu quả đường lối đổi mới.

2. Quá trình bổ sung, phát triển đường lối đổi mới và lãnh đạo công cuộc đổi mới
Thực hiện đường lối đổi mới, các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương không ngừng bổ sung, phát triển đường lối đổi mới.
2.1. Thực hiện đường lối Đại hội VII của Đảng
Đại hội khẳng định:
  • Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành  theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
  • Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là một phương hướng chiến lược lớn.
  • Cùng với phát triển kinh tế, phải chú trọng chính sách xã hội vì con người, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.     
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH xác định   mô hình xã hội XHCN ở Việt Nam với 6 đặc trưng và 7 phương hướng để xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.

2.2. Thực hiện đường lối Đại hội VIII của Đảng
Đại hội khẳng định: Sau 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KTXH. Những nhiệm vụ đề ra trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ về cơ bản hoàn thành, cho phép nước ta chuyển sang thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đại hội khẳng định, cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới, con đường đi lên CNXH ngày càng được xác định rõ hơn. Đại hội tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, thể hiện ở những điểm sau:
  • Làm rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp theo trong thời kỳ quá độ.
  • Chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
  • Coi đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
  • Làm rõ hơn định hướng XHCN trong xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
  • Khẳng định tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
  • Xác định phát triển giáo dục đào tạo và khoa học- công nghệ là quốc sách hàng đầu. 
2.3. Thực hiện đường lối Đại hội IX của Đảng
  •  Đại hội đánh giá tổng quát về thế kỷ XX và khẳng định những thành tựu mà cách mạng Việt Nam đã giành được, đồng thời nêu triển vọng của thế kỷ XXI.
  • Đại hội chủ trương phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, nhằm xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.     
  • Đại hội xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta là xây dựng đất nước theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê nin  và tư tưởng Hồ Chí Minh. Xác định mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ là kinh tế thị trường định hướng XHCN.
  • Đại hội đề ra Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
2.4. Thực hiện đường lối Đại hội X của Đảng
  • Tổng kết 20 đổi mới, Đại hội khẳng định: Nhận thức về CNXH và  con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ; hệ thống luận điểm về công cuộc đổi mới, về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH Ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
  • Đại hội tiếp tục khẳng định chủ trương: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, vươn lên trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 
  • Đại hội bổ sung thêm 2 đặc trưng của xã hội XHCN. Đó là, xây dựng xã hội :dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và xây dựng  nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dan, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
2.5. Thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng
  • Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và 10 năm thực hiện Chiến lược kinh tế- xã hội 10 năm (2001- 2010), Đại hội khẳng định: Công cuộc đổi mới, CNH,HĐH đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình.
  • Đại hội xác định mục tiêu tổng quát: Xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 
  • Đại hội thảo luận và đưa ra những quyết sách quan trọng, trong đó có các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển 2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, Báo cáo Chính trị và Điều lệ Đảng (sửa đổi).
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 ở những điểm sau: 
  • Bổ sung đặc trưng về mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh , dân chủ, công bằng, văn minh. 
  • Bổ sung đặc trưng về Nhà nước: có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
⇒ Hai đặc trưng này đã được Đại hội X bổ sung, song điểm mới là đưa cụm từ “dân chủ” lên trước cụm từ “công bằng”. Đồng thời, thay từ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản bằng từ do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
  • Điều chỉnh đặc trưng kinh tế 
+ CL 1991 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đại hội X xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Cương lĩnh 2011 xác định: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp.
  • Bổ sung, điều chỉnh một số điểm:
+ Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động làm chủ”.
+ Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Thay vào đó là: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện 
+ Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “ Các dân tộc trong nước phát triển toàn diện”.bình đẳng, đơàn cộng kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” bằng cụm từ “Các dân tộc trong đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
+ Trình bày rõ đặc trưng quốc tế: CL 2011 xác định “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”, bỏ cụm từ “nhân dân”.      
* Thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng, trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, tùy tình hình thực tế, các nhiệm kỳ Đại hội Đảng đã kịp thời bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.    
  • Trong nhiệm kỳ khóa VI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và trong nước, các Hội nghị Trung ương đã tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách: 
+ Hội nghị Trung ương hai (4-1987), bàn và ra nghị quyết về phân phối lưu thông.
+ Hội nghị Trung ương ba (7-1987) về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng chuyển sang hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.  
+ Bộ chính trị ra Nghị quyết 10 (5-4-1988) về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp.
+ Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng của hệ thống XHCN, Hội nghị Trung ương sáu (1989) xác định những nguyên tắc cơ bản nhằm giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới:
⇒ Một là, đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn bằng quan niệm đúng đắn về CNXH với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
⇒ Hai là, đổi mới tư duy nhằm khắc phục những quan niệm không đúng, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin.
⇒ Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
⇒ Bốn là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là là động lực của sự nghiệp xây dựng CNXH.
⇒ Năm là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 
+ Hội nghị Trung ương tám ra Nghị quyết 8a về tình hình các nước XHCN, sự phá hoại của CNĐQ và nhiệm vụ cấp bách của Đảng ta và đổi mới   công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. 
  • Trong nhiệm kỳ khóa VII, các Hội nghị Trung ương đã ra nhiều nghị quyết về các vấn đề như: 
+  Hội nghị Trung ương hai quyết định sửa đổi Hiến pháp và cải cách bộ máy nhà nước.
+ Hội nghị Trung ương ba (6- 1992) Về công tác đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
+ Hội Nghị Trung ương bốn (1-1993) ra các nghị quyết về:  Tiếp tục đổi mới sự nghiệp văn hóa- văn nghệ; sự nghiệp giáo dục- đào tạo; về vấn đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; về chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình; về công tác thanh niên trong tình hình mới.
+ Hội nghị Trung ương năm (6-1993) ra Nghị quyết về đổi mới và phát triển kinh tế nông nghiệp và xã hội nông thôn đến năm 2000.
+ Hội nghị Trung ương bảy (7-1994) ra Nghị quyết về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới 
+ Hội nghi Trung ương tám (11-1995) ra Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước.    
+ Trong số các Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ khóa VII, Hội nghị Trung ương giữa nhiệm kỳ có vị trí đặc biệt quan trọng. Hội nghị đã chỉ ra 4 nguy cơ trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới. Đó là: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, nguy cơ chệch hướng XHCN, nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu, nguy cơ “diễn biến hòa bình”. Hội nghị xác định, đất nước ta bước vào thời kỳ mới - thời kỳ đẩy tới một bước CNH, HĐH đất nước.
  • Trong nhiệm kỳ khóa VIII, Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới trên các lĩnh vực:
+ Hội nghị Trung ương hai (12 -1996) ra Nghị quyết về định  hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học- công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Hội nghị Trung ương ba (6-1997) ra Nghị quyết Về phát huy  quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; Nghị quyết Về Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
+ Hội nghị Trung ương năm (7-1998) bàn và Nghị quyết Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Hội nghị Trung ương sáu lần hai ra Nghị quyết về một số nhiệm vụ cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
+  Hội nghị Trung ương bảy (8-1999) ra Nghị quyết Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách Nhà nước.
  • Trong nhiệm kỳ khóa IX, đường lối đổi mới tiếp tục được bổ sung, phát triển: 
+ Hội nghị Trung ương ba (8-2001) ra Nghị quyết Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.
+ Hội nghị Trung ương năm (2-2002) ra các nghị quyết: Về phát triển kinh tế tập thể; về phát triển kinh tế tư nhân; Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Về công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới; Về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.
+ Hội nghị Trung ương sáu (7-2002) Kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương hai (khóa VIII) về phương hướng phát triển giáo dục - tạo và khoa học- công nghệ đến năm 2005 và đến năm 2020. 
+ Hội nghị Trung ương bảy (11-2002) ra các nghị quyết: Về công tác dân tộc; Về công tác tôn giáo; Về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hội nghị Trung ương tám (7-2003) ra Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong tình hình mới.
+ Hội nghị Trung ương mười Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương năm (khóa VIII).
  • Nhiệm kỳ khóa X, Đảng tập trung bàn thảo và ra nghị quyết về các vấn đề:
+ Hội nghị Trung ương ba (7-2006) ra Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí.
+ Hội nghị Trung ương bốn (2-2007) ra Nghị quyết về định hướng đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
+ Hội nghị Trung ương năm (7-2007) ra các nghị quyết: Về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí; Về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Về đẩy mạnh cải cách hành chính. 
+ Hội nghị Trung ương sáu (7-2008) ra các nghị quyết: Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Về xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 
+ Hội nghị Trung ương bảy ra nghị quyết: Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2.6. Bước đầu triển khai thực hiện đường lối Đại hội XII của Đảng
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, khi triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết của Đại hội trên các lĩnh vực, cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
  • Một là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
  • Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
  • Ba là, tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
  • Bốn là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường QT.
  • Năm là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cưòng quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
  • Sáu là, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.  
Qua các kỳ Đại hội Đảng và Hội nghị TW, đường lối đổi mới không ngừng được bổ sung và phát triển để phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước. Qua đó, khẳng định sự trưởng thành và vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới, CNH,HĐH đất nước.

3. Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới
3.1. Thành tựu, hạn chế
a. Thành tựu
* Trên lĩnh vực kinh tế.
Các kỳ Đại hội Đảng, từ Đại hội VI đến Đại hội X và các Hội nghị Trung ương đã bước đầu làm rõ những vấn đề lý luận kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Đó là:
  • Xác định mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
  • Tiến hành chuyển đổi cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường; nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thông qua pháp luật, kế hoạch, chính sách.
  • Phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương, cơ sở.
  • Thực hiện công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa trong một nền kinh tế mở, gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với từng bước phát triển kinh tế tri thức.
  • Bảo đảm nguyên tắc độc lập, tự chủ, bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.
⇒ Sự  đổi mới trên lĩnh vực kinh tế đã đem lại diện mạo mới cho đất nước 
  • Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất- kỹ thuật được tăng cường, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10 năm 1990-2000 đạt 7,5%, 10 năm 2001-2010 đạt 7,25%; GDP năm 2000 so với năm 1990 tăng hơn 2 lần. GDP năm 2010 đạt trên 100 tỷ USD, gấp 3,26 lần năm 2000; kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần năm 2000. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 1.168 USD năm 2010. 
Hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, dệt may, da dầy, thủy hải sản, lương thực, cây công nghiệp... Giải quyết vững chắc vấn đề lương thực. Từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới.
  • Thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Trong 5 năm 2006-2010, tổng số vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt khoảng 146,8tỷ USD, gấp 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp 7 lần giai đoạn 2001-2005.
  • Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hình thành. Nhà nước từng bước tạo ra khung pháp lý cho các yếu tố thị trường bằng các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài, đồng thời thể chế hóa các chính sách về đất đai, tín dụng, ưu đãi thuế... 
  • Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh. Phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp (cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp) và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
  • Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP  tăng nhanh từ 28,8% năm 1995 lên  41,1% năm 2010. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38% năm 2005 và 38,3% năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống còn 20,6% năm 2010. 
  • Kinh tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới Đến năm 2005, Việt Nam quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương.
* Về văn hóa, xã hội và con người
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và các kỳ Đại hội Đảng VII, VIII, IX, X, XI, đặc biệt là NQTW4 (KII), NQTW5(KVIII) và Kết luận NQTW10(KIX), Đảng đã từng bước đổi mới tư duy lý luận và đường lối văn hóa. 
  • Văn hóa được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nguồn lực nội sinh quan trọng của phát triển.
  • Hình thành quan niệm xây dựng và phát triển văn hóa phải gắn kết và tiến hành đồng bộ với phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
  • Khẳng định tính chất tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của nền văn hóa Việt Nam.
  • Nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng, xây dựng và phát triển văn hóa là nhiệm vụ của toàn dân do Đảng lãnh đạo.
  • Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
  • Con người là vốn quy nhất, con người và sự phát triển con người được đặt vào vị trí trọng tâm của chiến lược kinh tế - xã hội.
* Về vấn đề xã hội: 
Các Nghị quyết Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương đã phát triển lý luận về các vấn đề xã hội:
  • Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội: "... thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển".
  • Chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. 
⇒ Chính phủ ban hành nhiều chính sách xóa đói, giảm nghèo: Từ năm 1998, Chính phủ thông qua chương trình 135 Về phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Từ năm 2004, Chính phủ thông qua Chương trình 134 Về hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất canh tác và nước sạch đặc biệt nghèo. Từ năm 2008, Chính phủ thông qua Chương trình 30A Về hỗ trợ, xóa nghèo bền vững cho 62 huyện nghèo nhất.
  • Xác định phát triển giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. 
* Những đổi mới về lý luận trên lĩnh vực văn hóa - xã hội đã đem lại những thành công trong thực tế.
  • Đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm 1990 lên 600 USD năm 2005 và 1.168 USD năm 2010. Năm 2011, thu nhập trên đầu người đạt khoảng hơn 1.200 USD.
  • Công tác giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết quả tốt: Tỷ lệ nghèo đói giảm từ 30% năm 1992 xuống dưới 7% năm 2005 (theo chuẩn cũ); từ 58% năm 1993 xuống còn 18,7% năm 2004 (theo chuẩn mới) và từ 58% năm 1993 xuống còn 20% năm 2008 (theo chuẩn quốc tế). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt gần 40%. Đến năm 2010, Việt Nam đã hoàn thành trên 2/3 mục tiêu thiên niên kỷ.
  • Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới: Năm 2000 cả nước đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; đến giữa năm 2004, 20 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn biết chữ đạt 90,39%, trong khi các nước thu nhập thấp chỉ đạt 69%.
  • Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm. Tuổi thọ trung bình của người dân tăng từ 63 tuổi năm 1990 lên 71,3 tuổi năm 2005 và 73  tuổi năm 2010. 
  • Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng từ 109/171 nước năm 2001 lên 108/177 nước năm 2005 và 116/182 nước năm 2009. 
* Về hệ thống chính trị:
Qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng và các nghị quyết Hội nghị Trung ương, những vấn đề lý luận cơ bản của hệ thống chính trị được hình thành. Đó là:
  • Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật.
  • Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do nhân dân và vì nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp.
  • Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
  • Nhân dân là người làm chủ xã hội thông qua nhà nước và thông qua cơ chế "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", làm chủ thông qua hình thức tự quản.
* Thực tế những năm đổi mới, hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực:
  • Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân đã đạt được những kết quả bước đầu. Nền hành chính quốc gia được cải cách một bước.
  • Quốc hội đã từng bước  hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động theo hình thức nhà nước pháp quyền XHCN.Bộ máy Chính phủ và chính quyền địa phương được kiện toàn một bước. Hiện nay, bộ máy Chính phủ giảm từ 76 đầu mối xuống còn 39. Bộ máy UBND cấp tỉnh giảm từ 40 đầu mối xuống còn 20; cấp huyện từ trên 20 xuống còn dưới 10 đầu mối.
  • Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từng bước đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
* Về đối ngoại: Tư duy lý luận về công tác đối ngoại của Đảng ngày càng phát triển. 
  • Xác định tính chất thời đại, từng bước làm rõ thêm một số đặc điểm mới của giai đoạn hiện nay như vai trò của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, vấn đề toàn cầu hóa, kinh tế tri thức...
  • Nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về chủ nghĩa tư bản, khẳng định khả năng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong tồn tại hòa bình giữa các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
  • Xác định mục tiêu, hoạt động đối ngoại là góp phần củng cố môi trường quốc tế để phát triển kinh tế, kết hợp ngoại giao chính trị và ngoại giao kinh tế.
  • Đổi mới nhận thức về vấn đề đối tượng, đối tác theo tinh thần "thêm bạn, bớt thù", "Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới".
  • Thực hiện phương châm đối ngoại: Bảo vệ lợi ích dân tộc chân chính; giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
* Hoạt động đối ngoại giành được những thắng lợi to lớn.
  • Phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Tham gia giải pháp chính trị vấn đề Campuchia (1989), bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (năm 1991), với Hoa Kỳ (năm 1995); gia nhập ASEAN (năm 1995); gia nhập WTO (năm 2006). Đến năm 2005, Việt Nam có quan hệ với 167 nước trong số hơn 200 nước trên thế giới.
  • Xác lập quan hệ ổn định với các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản. Ký Hiệp định hợp tác với EU năm 1995; tăng cường hợp tác với Trung Quốc theo phương châm 16 chữ, tuyên bố quan hệ hợp tác chiến lược với Nga năm 2001 và Nhật Bản năm 2008.
  • Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ biển, đảo với các nước liên quan như Trung Quốc và các nước ASEAN. 
  • Tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã thu hút hàng chục tỷ USD vốn ODA, trên 150 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiến một bước dài trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập các diễn đàn kinh tế AFTA, APEC, WTO. 
* Về quốc phòng an ninh
Sự phát triển lý luận của Đảng về quốc phòng, an ninh thể hiện rõ:
  • Khẳng định xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới gắn liền với bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa dân tộc.
  • Bảo vệ Tổ quốc bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân, trong đó sức mạnh lực lượng vũ trang là nòng cốt.
  • Phát huy nội lực là chính, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại; kết hợp quân sự với kinh tế, chính trị và ngoại giao.
  • Kết hợp chặt chẽ đấu tranh vũ trang và phi vũ trang, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp với thế trận an ninh nhân dân; sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hành động của các thế lực thù địch.
⇒ Trong thực tiễn, lĩnh vực an ninh quốc phòng đạt được những thành quả to lớn.
  • Thành tựu cơ bản, bao trùm là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
  • Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng với chống "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ; vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng phản động trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, để gây mất ổn định.
  • Quan tâm xây dựng, phát triển tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước; xây dựng lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội và công an theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. 
  •  Xây dựng được thế trận quốc phòng toàn quốc gắn với thế trận an ninh nhân dân. 
* Về xây dựng Đảng: Lý luận về công tác xây dựng Đảng có những đổi mới quan trọng:
  • Làm rõ hơn yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng cầm quyền trong điều kiện mới.
  • Khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
  • Khẳng định nhiệm vụ xây dựng Đảng là then chốt; tự đổi mới, chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
  • Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, nâng cao trình độ trí tuệ, trong sạch về phẩm chất đạo đức; có phương thức lãnh đạo khoa học.
  • Chủ động đấu tranh chống lại những quan điểm, tư tưởng sai trái; thường xuyên đấu tranh với các biểu hiện giáo điều và chủ nghĩa cơ hội dưới mọi hình thức.
  • Khẳng định sự cần thiết phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng; không chấp nhận "đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập".
  • Bổ sung và từng bước làm sáng tỏ lý luận về vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Công tác xây dựng Đảng đạt được một số thành tựu quan trọng.
  • Trong tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảng và chế độ, Đảng vẫn vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 
  • Góp phần vào việc nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thống nhất tư tưởng trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới. Đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng; phê phán, bảo vệ các quan điểm sai trái đòi đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập dân chủ cực đoan, phủ nhận thành tựu của quá khứ... Dân chủ trong Đảng có tiến bộ.
  • Từng bước sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối trung gian. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ trên cơ sở lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất, năng lực của cán bộ. 
  • Từng bước đổi mới  phương thức lãnh đạo trên cơ sở  coi trọng lãnh đạo thể chế hóa nghị quyết, lãnh đạo xây dựng luật và pháp lệnh, khắc phục tình trạng áp đặt, bao biện, làm thay.
b. Hạn chế:
* Về mặt lý luận:
  • Một số vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam chưa được làm sáng tỏ. Lý luận về các bước đi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những vấn đề về thể chế kinh tế thị trường chưa được làm rõ. 
  • Chưa có sự thống nhất về tiêu chí công bằng và bình đẳng, về sự phân hóa giàu nghèo. Nhiều vấn đề mới về lý luận văn hóa chưa được giải đáp.
  • Chưa nhận thức đầy đủ để khắc phục tình trạng chồng chéo và lạm quyền trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa được sáng tỏ.
  • Chậm đổi mới tư duy lý luận trên một số vấn đề quốc tế và trong công tác đối ngoại. Khả năng dự báo về tình hình thế giới còn hạn chế.
  • Lý luận về chiến tranh nhân dân trong điều kiện công nghệ cao và toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế chưa được cụ thể hóa.
  • Lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện kinh tế thị trường, dân chủ và mở cửa, hội nhập quốc tế chưa được làm sáng tỏ.
* Trong thực tiễn: Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước.
  • Nguy cơ tụt hậu xa hơn về KT so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới  ngày càng  hiện hữu.
  • Kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
  • Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển còn hạn chế.
  • Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn hạn chế.
  • Những tiêu cực và TNXH ngày càng diễn biến phức tạp, phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng.
  • Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc chưa được phát huy cao độ.
  • An ninh chính trị còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội, đe dọa chủ quyền quốc gia.
  • Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước và chính quyền các cấp chưa cao, gây bức xúc trong nhân dân.
  • Trong Đảng một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, tư tưởng và đạo đức, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến đấu; tha hóa về lối sống, quan liêu, xa rời quần chúng.
  • Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
3.2. Bài học kinh nghiệm 30 năm đổi mới
  • Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác -Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lâp dân tộc và CNXH.
  • Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhưng luôn đảm bảo độc lập, chủ quyền, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. 
  • Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững.
  • Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mói.
  • Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Củng cố quốc phòng - an ninh, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
Sau 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống luận điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản. Công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.